Thuế là một khoản bắt buộc mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh phải nộp vào ngân sách nhà nước. Trong đó nguồn thuế thu được từ doanh nghiệp chiếm một phần lớn trong ngân sách nhà nước. Vậy hiện nay nước ta quy định các loại thuế nào? Doanh nghiệp phải nộp các loại thuế gì? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
Thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế doanh nghiệp đóng hàng năm, doanh nghiệp sau khi đăng kí doanh nghiệp phải đóng thuế môn bài ngay trong tháng đăng ký kinh doanh.
Kê khai thuế môn bài
Khai một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 dương lịch.
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/ NĐ-CP, mức đóng thuế môn bài hiện nay là:
Bậc | Vốn điều lệ | Mức đóng |
1 | Trên 10 tỉ đồng | 3 triệu/ 1 năm |
2 | Từ 10 tỉ đồng trở xuống | 2 triệu/ 1 năm |
3 | Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: | 1,5 triệu/1 năm |
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Quy định về kê khai thuế doanh nghiệp
Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính: Doanh nghiệp không phải lập tờ khai thuế TNDN tạm tính, chỉ cần dựa trên kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính ra số tiền tạm nộp chậm nhất vào ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Quyết toán thuế TNDN: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Từ 01/07/2020, theo Luật quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn hồ sơ quyết toán thuế TNDN chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp = (thu nhập tính thuế - phần trích lập quỹ KH&CN) x thuế suất
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - (thu nhập miễn thuế + các khoản lỗ kết chuyển)
Thu nhập chịu thuế = (doanh thu – chi phí được trừ) + khoản thu nhập khác

Ví dụ
Doanh nghiệp X có các chi phí và thu nhập năm 2021 như sau:
Năm 2020: Lỗ 40.000.000 đồng
Năm 2021:
Doanh thu hoạt động bán hàng: 600.000.000 đồng
Doanh thu từ hoạt động tài chính: lãi tiền gửi 10.000.000 đồng
Chi phí giá vốn: 100.000.000 đồng
Chi phí quản lí: 80.000.000 đồng
Thu nhập khác: 20.000.000 đồng
Thu nhập chịu thuế = 600.000.000 + 10.000.000 - (100.000.000 + 80.000.000) + 20.000.000 = 450.000.000
Thu nhập tính thuế = 450.000.000 - 40.000.000 = 410.000.000 đồng
Thuế phải nộp = 410.000.000 x 20% =82.000.000
Doanh nghiệp sẽ nộp thuế TNDN theo quý, hạn nộp là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
>>> Xem thêm chi tiết về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là một loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Cách tính thuế giá trị gia tăng
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Thì
Thuế giá trị gia tăng đầu ra = Giá thanh toán – Giá tính thuế (khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gi tăng mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm cả tài sản cố định.
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT phải nộp = doanh thu x tỉ lệ %
Trong đó:
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Ví dụ: doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, có doanh thu là 500 triệu trong quý thì số thuế GTGT phải nộp là: 500 triệu x 5% = 25 triệu.
Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người lao động có thu nhập. Đối tượng nộp thuế là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc nước ngoài có thu nhập cao; người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên
Khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần và người lao động được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Theo đó: Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = tổng thu nhập - các khoản được miễn.
Các khoản giảm trừ
Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Các khoản được miễn
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thu nhập từ kiều hối.
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ví dụ:
Một người có các khoản thu như sau:
Tiền lương: 30 triệu/tháng
Trong đó: tiền lương làm việc ban đêm là 5 triệu
Tiền đóng bảo hiểm xã hội là 10.050.000 trên mức lương tham gia bảo hiểm xã hội là 10.000.000 đồng.
Có một đứa con trai 7 tuổi (đã đăng kí giảm trừ gia cảnh)
Thuế thu nhập cá nhân của người đó được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = 30.000.000 - 5.000.000 = 25.000.000 đồng
Thu nhập tính thuế = 25.000.000 - (11.000.000.+ 4.400.000+ 1.050.000)= 8.550.000 đồng
Thuế TNCN người đó phải nộp là: 8.550.000 x 10% = 855.000 đồng
Đối với cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập có tổng mức chi tra từ 2.000.000 đồng trở lên, không được tính giảm trừ gia cảnh nhưng được làm cam kết 02/CK-TNCN (nếu đủ điều kiện) để tổ chức trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế của các cá nhân này.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Đối với cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20% trước khi trả thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Ngoài ra tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể phải nộp thêm một số loại thuế đặc thù khác. Các doanh nghiệp vì thế nên tìm đến sự tư vấn từ các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thuế để có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp các loại thuế theo đúng loại hình, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Dịch vụ tư vấn các loại thuế của OTIS LAWYERS
Trên đây là tư vấn của OTIS LAWYERS về các loại thuế theo quy định của pháp luật. Chúng tôi hi vọng bài viết trên sẽ là nguồn tham khảo hữu ích, giúp quý khách có thêm nhiều kiến thức về thuế.
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn thuế. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Hãy liên hệ với Công ty luật TNHH Otis và công sự ngay để được tư vấn nhé!
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park View, Số 3 đường Vũ Phạm Hàm, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận