Công ty nợ lương, không thanh toán đủ tiền lương cho người lao động không phải là trường hợp hiếm gặp. Rất nhiều người lao động gặp phải tình trạng này nhưng không biết phải làm sao để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Vì vậy, trong bài viết dưới đây OTIS LAWYERS xin được cung cấp những việc người lao động cần làm khi công ty không trả lương.
Công ty chậm trả lương cho nhân viên có đúng pháp luật không?
Điều 96 Bộ luật lao động 2012 có quy định về Nguyên tắc trả lương như sau: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn”
Đồng thời, căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, trừ các trường hợp có thể kéo dài không quá 30 ngày nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động nghỉ việc đúng luật trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, nếu không trả lương đúng hạn thì được coi là vi phạm quy định pháp luật.
Công ty không trả đủ lương cho người lao động khi nghỉ việc sẽ bị xử lý như thế nào?
Phạt tiền
Công ty có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty không trả tiền lương sau 14 ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 12/2022/NĐ- CP và Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định “mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty mức phạt sẽ gấp 2 lần”. Như vậy, mức phạt xử lý đối với trường hợp công ty không trả tiền lương cho người lao động sẽ cụ thể như sau:
- Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
- Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động thì chịu hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên thì chịu hình thức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng…….
Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
- Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định.
Người lao động cần làm gì khi công ty không trả tiền lương?
Phương án 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.
Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.
Phương án 2: Khiếu nại tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Căn cứ Điều 15, Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
Thời hạn thụ lý là 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b, khoản 2, Điều 10, Nghị định 24).
Lưu ý: Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết
Phương án 3: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động
Theo Điều 189, Bộ luật Lao động năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.
Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phương án 4: Khởi kiện tại Tòa án
Theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3, Điều 190, Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
Lưu ý: Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ- CP, người lao động cần lưu ý về thời hiệu khiếu nại. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi không trả tiền lương của công ty.
Dịch vụ tư vấn pháp luật của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận