Hoạt động đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Việc này khiến kinh tế phát triển đồng thời nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng. Câu hỏi đặt ra là thời hạn thuê đất của doanh nghiệp FDI là bao lâu? Cùng OTISLAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây
Nhà nước cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thuê đất
Hiện nay Pháp Luật đất đai quy định, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất trực tiếp từ nhà nước, đây thực chất là hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ” (quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Điểm đ Khoản 2 Điều 174: “Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
Do đó, ngoài các quyền góp vốn hay chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất thì những tổ chức kinh tế trong nước cũng như công ty liên doanh không có quyền cho thuê lại đất đối với doanh nghiệp nước ngoài. Trường hợp công ty có thể lựa chọn hình thức thuê đất từ nhà nước, tuy nhiên thời hạn thuê tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn thuê đất của doanh nghiệp FDI
Thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, thời hạn thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm đối với dự án đầu tư và không quá 70 đối dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn nêu trên.
Doanh nghiệp FDI phải gia hạn sử dụng đất trước ít nhất 6 tháng
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Theo đó, nếu doanh nghiệp FDI có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.
Hồ sơ gia hạn sử dụng đất (khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
- Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn của OTISLAWYERS về vấn đề thời hạn thuê đất của doanh nghiệp FDI. Hi vọng bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho vấn đề pháp lý của quý bạn đọc!
>>>Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp FDI kinh doanh bất động sản mới nhất 2023
Dịch vụ tư vấn luật đầu tư OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn luật đầu tư. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận