Khi giao kết hợp đồng, nếu một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bị phạt vi phạm hợp đồng. Vậy có trường hợp nào có thể chấm dứt hợp đồng mà không bị phạt vi phạm. Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng dân sự theo quy định hiện hành!
Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hợp đồng bị hủy bỏ là hợp đồng đã được giao kết nhưng bị coi là không còn hiệu lực thực hiện nữa. Nói cách khác, sự hủy bỏ hợp đồng chỉ là một thể thức bồi thường bằng hiện vật các thiệt hại gây ra bởi không thi hành nghĩa vụ.
Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ hợp đồng toàn bộ và hủy bỏ bỏ hợp đồng một phần. Hủy bỏ hợp đồng toàn bộ là việc một bên vi phạm hợp đồng thuộc các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng dẫn đến việc bên kia bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng, các phần còn lại vẫn còn hiệu lực.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
Trường hợp hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại
Theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận
Trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm. Chẳng hạn như: “Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp bên mua không thanh toán” “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng”
Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán. Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp khi xảy ra hành vi vi phạm là được thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản thì đều là điều kiện hủy bỏ hợp đồng. Nếu thuộc trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng thì bên bị vi phạm không được hủy hợp đồng. Các trường hợp được miễn trách nhiệm trong hợp đồng:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của của bên kia.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Lưu ý: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng khác
- Hủy bỏ do chậm thực hiện nghĩa vụ: Trong trường hợp bên phải thực hiện nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Hủy bỏ do không có khả năng thực hiện: Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Hủy bỏ trong trường hợp tài sản mất, bị hư hỏng: Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ pháp lý
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng khi:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời gian hợp lý;
- Một bên không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không đạt được;
- Một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại.
Nếu một trong các bên tuyên bố hủy bỏ hợp đồng mà không dựa trên các căn cứ trên thì xem như là vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng có căn cứ pháp lý
Khi việc hủy bỏ hợp đồng có giá trị pháp lý, thỏa mãn các điều kiện, yêu cầu luật định thì làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với các bên, cụ thể:
Thứ nhất, hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật.
Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
Thứ tư, hậu quả liên quan đến quyền nhân thân khi hợp đồng bị hủy bỏ: Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan quy định.
Quy trình hủy bỏ hợp đồng
- Bước 1: Tiến hành đàm phán vướng mắc trong thực hiện hợp đồng và làm rõ căn cứ hủy bỏ hợp đồng với đối tác.
- Bước 2: Ra quyết định hủy bỏ hợp đồng đã giao kết.
- Bước 3: Gửi thông báo hủy bỏ hợp đồng cho đối tác.
- Bước 4: Xác định các nghĩa vụ của đối tác phải thực hiện và chế tài phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại được áp dụng để gửi cho đối tác và yêu cầu thực hiện.
Áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng phù hợp sẽ bảo vệ tối đa quyền, lợi ích của bên bị vi phạm. Tuy nhiên trươc khi áp dụng bên hủy bỏ hợp đồng cần cẩn trọng để phòng tránh việc hủy bỏ hợp đồng trái luật khiến cho từ bên đang bị đối tác vi phạm hợp đồng lại trở thành bên phải bồi thường thiệt hại.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp các loại hợp đồng. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận