Muốn ly hôn khi chồng ở nước ngoài có được không? Thủ tục ly hôn gồm những bước nào? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, trong đó vợ hoặc chồng không thể thỏa thuận được về một hoặc một số vấn đề như sau:
- Chấm dứt quan hệ hôn nhân.
- Quyền trực tiếp nuôi con và điều kiện nuôi dưỡng con.
- Chia tài sản chung và nợ chung của hai vợ chồng.
Chồng ở nước ngoài có phải ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài không?
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn và ít nhất một bên trong cuộc hôn nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Yếu tố nước ngoài có thể xuất hiện khi một hoặc cả hai vợ chồng thuộc quốc tịch khác nhau, cư trú ở nước ngoài, có tài sản, nguồn thu nhập, hoặc con quốc tịch nước ngoài. Mọi vấn đề pháp lý và quyết định trong quá trình ly hôn cần phải tuân theo cả luật pháp của quốc gia nơi hôn nhân đã được kết hôn lẫn luật pháp của nước ngoài liên quan.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những trường hợp như sau:
- Vợ hoặc chồng mang quốc tịch nước ngoài.
- Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam hiện đang sinh sống và định cư ở nước ngoài.
- Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam nhưng kết hôn ở nước ngoài và theo luật pháp nước ngoài.
- Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam nhưng kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam (đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam).
- Vợ chồng có tài sản chung ở nước ngoài.
Như vậy, trường hợp ly hôn khi chồng ở nước ngoài được coi là ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố là cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Tuy theo tính chất của từng vụ án, mà thẩm quyền xử lý có thể do Tòa án cấp tỉnh hoặc cấp huyện đảm nhiệm. Chi tiết như sau:
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài nếu theo quy định trên thì tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Vậy, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài trong trường hợp chồng đang ở nước ngoài thì việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng đang ở nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố có thẩm quyền. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài bao gồm:
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ tùy thân (bản sao có chứng thực CMND hoặc CCCD, hộ chiếu của vợ và chồng);
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của các con (nếu có);
- Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu;
- Giấy tờ chứng minh tài sản bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở…(nếu có).
Lưu ý:
- Nếu hai vợ chồng kết hôn ở Việt Nam, sau đó một trong 2 người xuất ngoại và không có địa chỉ cư trú cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất ngoại vào trong hồ sơ.
- Nếu hai vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì phải làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP để công nhận việc kết hôn ngoại quốc. Trường hợp không ghi chú phải nêu rõ lý do trong đơn.
Bước 2: Tòa án xử lý đơn
Sau khi người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án, Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận bằng hình thức trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án hoặc Phó chánh án Tòa án cần phân công cho một thẩm phán tiến hành thẩm định đơn khởi kiện. Kể từ ngày được phân công, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thẩm phán sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và đưa ra một trong hai quyết định sau đây:
- Yêu cầu người làm đơn sửa đổi và bổ sung hồ sơ cần thiết.
- Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn.
Nếu vụ việc không đúng với thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho người khởi kiện được biết.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ thông báo cho người làm đơn được biết thông qua văn bản, nêu rõ các vấn đề cần sửa đổi bổ sung cũng như thời hạn ấn định (không quá 1 tháng). Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm nhưng cũng không quá 15 ngày. Sau khi hồ sơ được bổ sung và sửa đổi, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ việc.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
- Sau 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng phí dân sự, người khởi kiện phải nộp đầy đủ cho Tòa án.
- Nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu án phí tạm ứng sau khi nộp tiền đầy đủ. Biên lai này cần được nộp lại cho Tòa án để làm căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
- Sau khi có quyết định thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn và bị đơn bằng văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc.
Bước 4: Tòa triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật
Sau khi tòa quyết định thụ lý vụ án, bước tiếp theo của quy trình ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài và triệu tập và chuẩn bị xét xử. Theo quy định tại Điều 203, thời gian chuẩn bị xét xử cho vụ án ly hôn là 4 tháng. Nếu tính chất vụ việc phức tạp, hoặc có những lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử, nhưng cũng không quá 2 tháng.
Lưu ý:
Nếu đương sự hiện đang ở nước ngoài thì Tòa án sẽ ủy thác cho Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt theo một trong các phương thức sau đây, dựa theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết, tổ chức các buổi hòa giải tiếp cận và công khai chứng cứ; tùy từng trường hợp và tính chất vụ án mà Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định như sau:
- Công nhận thỏa thuận của các đương sự.
- Tạm thời đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
- Đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
- Đưa vụ án ra xét xử tại tòa.
Nếu hòa giải không thành công, vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ hay tạm đình chỉ thì sẽ được đưa ra xét xử.
Bước 5: Xét xử tại toà án
Trong thời hạn 1 tháng kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa. Thời hạn này sẽ kéo dài thành 2 tháng trong trường hợp bắt buộc.
Kể từ ngày kết thúc phiên tòa, trong 3 ngày làm việc, các bên đương sự sẽ được tòa án cấp trích lục bản án.
Dịch vụ tư vấn Ly hôn của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn Ly hôn. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận