Trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn đến tranh chấp lao động, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên. Vậy tranh chấp lao động được hiểu như thế nào và pháp luật đã có những quy định gì để bảo vệ cho các chủ thể trong tranh chấp? Bài viết dưới đây của OTIS LAWYERS sẽ chia sẻ các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Tranh chấp lao động (TCLĐ) là gì?
Khoản 1 Điều 179 Bộ luật lao động năm 2019
Chủ thể: bao gồm người lao động (NLĐ), tập thể NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ). Ngoài ra sẽ có một số chủ thể khác như các doanh nghiệp, tổ chức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn theo hợp đồng, NLĐ thuê lại với NSDLĐ thuê lại,..
Nội dung: là bất đồng, xung đột về quyền, lợi ích của các chủ thể trong quan hệ lao động và phải diễn ra trong quá trình lao động.
Phân loại
Theo quy định tại điều 179 BLLĐ 2019, tranh chấp lao động được phân loại như sau:
Giải quyết tranh chấp lao động là gì?
Là hoạt động diễn ra sau khi có tranh chấp. Có thể hiểu, đây là những hoạt động được tiến hành nhằm dàn xếp những bất ổn trong quan hệ lao động, với mục đích để các bên khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại, xóa bỏ tình trạng bất bình, mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ, duy trì và củng cố quan hệ lao động, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất. Sự dàn xếp này có thể do các bên tự thương lượng, thỏa thuận hay có sự tham gia của một chủ thể trung gian hòa giải, đưa ra các phán quyết về các nội dung tranh chấp.
Nguyên tắc giải quyết
Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp.
Coi trọng giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết.
Việc giải quyết tranh chấp do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên đồng ý.
Quyền và nghĩa vụ của hai bên
Các bên có quyền sau đây:
Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
Các bên có nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình
Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết bao gồm: hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án
Hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động có thẩm quyền hòa giải: bao gồm TCLĐ cá nhân, TCLĐ tập thể và tranh chấp phát sinh từ quan hệ liên quan đến quan hệ lao động.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.
Hội đồng trọng tài lao động
Điều 185 BLLĐ quy định về hội đồng trọng tài lao động:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
+ Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
+Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
+Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
+Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
+ Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của BLLĐ, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
+ Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
+ Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
+Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
+Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; việc thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động quy định tại Điều này.
Tòa án nhân dân
Tòa án có thẩm quyền giải quyết các TCLĐ sau:
TCLĐ cá nhân giữa NLĐ với NSDLĐ phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thức hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các TCLĐ không bắt buộc phải hòa giải.
TCLĐ cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
TCLĐ tập thể về quyền theo quy định của pháp luật lao động đã qua hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, hoặc một trong các bên không thực hiện theo biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
TCLĐ tập thế về quyền thuận lựa chọn hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tranh chấp liên quan đến lao động: Tranh chấp về học nghề, tập nghề; Tranh chấp về cho thuê lại lao động; Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định
Các phương thức giải quyết tranh chấp lao động
Giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng trực tiếp giữa các bên
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên trực tiếp gặp nhau để giải quyết mâu thuẫn xung đột mà không cần có sự tham gia của bên thứ ba. Trong quá trình thương lượng, những người tham gia thương lượng sẽ cùng nhau xem xét và bàn bạc về các khả năng để đi đến giải quyết các vấn đề bất đồng bằng cách do chính họ lựa chọn. Giải quyết bằng thương lượng tạo ra sự mềm dẻo, linh hoạt do không bị ràng buộc bởi thủ tục pháp lý hay quy định cứng nhắc về trình tự, thủ tục.
Giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải
Hòa giải chính là quá trình các bên tranh chấp tự thương lượng với sự giúp đỡ của người thứ ba trung lập để giải quyết TCLĐ phát sinh giữa họ. Trong quá trình hòa giải, người thứ ba có quyền điều khiển, kiểm soát hoạt động của các bên, đưa ra chỉ dẫn gợi ý về mặt nội dung để các bên lựa chọn và cùng quyết định. Người hòa giải cũng có trách nhiệm giúp đỡ các bên cả về thủ tục, về tinh thần, thái độ tham gia hòa giải.
Trong trường hợp các bên lựa chọn hòa giải làm phương thức giải quyết tranh chấp, thì hòa giải viên lao động chính là người điều phối và định hướng cho các chủ thể trong cuộc hòa giải. Hòa giải viên lao động phải là người được bổ nhiệm và đáp ứng được các yêu cầu theo quy định tại BLLĐ.
Hòa giải thường được xác định là một bước, một thủ tục trong trình tự giải quyết TCLĐ.
Giải quyết tranh chấp lao động thông qua trọng tài lao động
Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp trong hòa bình với sự tham gia của bên thứ ba khách quan, công bằng, chính trực bằng việc đưa ra quyết định về vụ việc đối với cả hai bên. Theo quy định của BLLĐ, việc yêu cầu trọng tài giải quyết là hoàn toàn tự nguyện, trên cơ sở thỏa thuận của các bên tranh chấp. Cũng theo quy định của BLLĐ, Ban trọng tài do Hội đồng trọng tài thành lập có thẩm quyền ra quyết định về việc giải quyết TCLĐ, đồng thời thẩm quyền thẩm quyền giải quyết của Hội đồng trọng tài bao gồm cả TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể.
Giải quyết tranh chấp lao động thông qua tòa án
Đây là phương thức giải quyết do tòa án, với tư cách là cơ quan tài phán mang quyền lực nhà nước tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định và phán quyết được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Phương thức này được tiến hành theo thủ tục chặt chẽ, được thực hiện bởi hệ thống tòa án nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan tư pháp, nhân danh nhà nước, áp dụng pháp luật để giải quyết mọi tranh chấp.. Quyết định của tòa án được đảm bảo thi hành bởi các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Đây chính là ưu điểm của phương thức này.
Tuy nhiên phương thức này cũng có hạn chế như: thời gian giải quyết kéo dài, chi phí, thù lao,.. Chính vì vậy, phương thức này thường là phương thức cuối cùng các chủ thể lựa chọn khi áp dụng các phương thức thương lượng, hòa giải hay trong tài không hiệu quả.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động của OTIS LAWYERS
Nếu quý khách còn có thắc mắc hoặc hiện đang có tranh chấp lao động hãy liên hệ ngay với OTIS LAWYERS để được hỗ trợ và giải đáp. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những tư vấn và dịch vụ có: quy trình đơn giản nhất; thời gian tiếp nhận và xử lý nhanh nhất; chi phí tiết kiệm nhất; mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park View, Số 3 đường Vũ Phạm Hàm, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận