Chính phủ đã ban hành Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/2018/NĐ-CP có nhiều điểm mới cần lưu ý về hoạt động khuyến mại. Nghị định 128/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/12/2024. Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu 04 điểm mới về hoạt động khuyến mại trong bài viết dưới đây!
Khuyến mại là gì? Ai được thực hiện khuyến mại?
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định về khuyến mại như sau:
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa khái niệm thương nhân như sau:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”
Theo đó, khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Những tổ chức, cá nhân không phải thương thân không được thực hiện hoạt động khuyến mại.
Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp tới quý khách hàng những quy định mới về hoạt động khuyến mại!
Bổ sung trường hợp không áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP đã bổ sung đối tượng sẽ không bị áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP trước đây, các hoạt động khuyến mại không bị áp dụng hạn mức tối đa giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại gồm có:
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại;
- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương);
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi);
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp nêu trên thì các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận cũng sẽ không bị áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Cụ thể là hoạt động khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Bỏ quy định giới hạn khoảng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại tập trung
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP trước đây thì hoạt động khuyến mại tập trung do cơ quan nhà nước chủ trì chỉ được tổ chức trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, các tỉnh, thành phố đã xuất hiện các cửa hàng, trung tâm chuyên bán các sản phẩm chính hãng là hàng tồn kho, hàng lỗi mốt, hàng có nhược điểm… nhằm phát triển hoạt động du lịch, kinh tế, xã hội của địa phương và để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Việc chỉ được thực hiện hoạt động khuyến mại này trong một khoảng thời gian xác định dẫn đến hiệu quả hoạt động của các cửa hàng và trung tâm này là chưa cao. Do đó, Nghị định 128/2024/NĐ-CP đã không còn giới hạn thời gian tổ chức của hoạt động khuyến mại tập trung nêu trên.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đối với một số hoạt động khuyến mại
Khác với quy định trước đây, từ thời điểm Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thương nhân khi thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây sẽ không còn phải thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại;
- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá);
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
Việc điều chỉnh quy định về đối tượng cần thông báo hoạt động khuyến mại này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hoạt động khuyến mại.
Sửa đổi một số quy định về việc công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại
So với quy định tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP, việc công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại có một số điểm mới như sau:
Tiêu chí | Quy định cũ tại Điều 21 Nghị định 81/2018/NĐ-CP | Quy định sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP | |
1. Công bố kết quả, trao thưởng | Thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại. | Thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. | |
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại | |||
2.1. Đối tượng không phải thực hiện báo cáo | - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại; - Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền; - Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá); - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác. | - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại; - Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền; - Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá); - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác; - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương). | |
2.2. Quy định báo cáo đối với giải thưởng không có người trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi | Thời hạn thương nhân phải nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng | Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước | Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước |
Nghĩa vụ báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước | Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp | Không quy định |
Dịch vụ tư vấn pháp luật của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong tư vấn pháp luật. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận