Ly hôn, không phải cứ nộp đơn yêu cầu lên Tòa án là sẽ được giải quyết. Có rất nhiều trường hợp mà Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn ly hôn của bạn. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp không được ly hôn đơn phương bao gồm những gì? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG LÀ GÌ?
Ly hôn theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ 2014); là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, ly hôn đơn phương, hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên; là trường hợp chỉ một bên muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà bên còn lại lại không mong muốn. Hoặc cũng có thể là trường hợp; vợ chồng không thể thống nhất với nhau về quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn… cũng được coi là trường hợp đơn phương ly hôn.
Điều 56 Luật HNGĐ 2014 có quy định về trường hợp ly hôn theo quy định của một bên như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ/chồng; làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ hoặc người thân thích; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo đó, vợ hoặc chồng, cha mẹ hoặc người thân thích của vợ/chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Quy định này nhằm để bảo vệ tốt nhất tới quyền và lợi ích hợp pháp của vợ/chồng trong quan hệ hôn nhân.
>>> Xem thêm: Điều kiện ly hôn đơn phương
>>> Xem thêm: Chi phí ly hôn đơn phương
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện nay, các trường hợp không được ly hôn đơn phương bao gồm:
Trường hợp 1: Chồng không được ly hôn đơn phương khi vợ đang có thai, đang trong thời gian sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật HNGĐ 2014: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Theo đó, người chồng sẽ bị giới hạn quyền đối với việc ly hôn đơn phương; trong trường hợp người vợ đang mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Người chồng sẽ không được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương với vợ; kể từ thời điểm người vợ mang thai cho đến khi người con đạt 12 tháng tuổi.
Quy định trên xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ phụ nữ và trẻ em; với hai lý do cơ bản sau:
- Thông thường, khoảng thời gian người vợ đang mang thai; hoặc đang sinh con; hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi; là khoảng thời gian tâm lý nhạy cảm, bất ổn, dễ mắc chứng bệnh trầm cảm sau sinh… Đây là khoản thời gian mà họ cần phải được quan tâm; chăm sóc và giúp đỡ nhiều nhất;

- Việc hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong thời gian này nhằm; bảo vệ quyền được chăm sóc; được nuôi dưỡng của cả mẹ và con.
Đối với quy định này thì chỉ có người chồng bị hạn chế quyền đơn phương ly hôn. Tuy nhiên người vợ vẫn có quyền nộp đơn ly hôn nếu có các căn cứ người chồng vi phạm quyền; nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; dẫn đến tình trạng hôn nhân không thể tiếp tục. Tòa án vẫn thụ lý và giải quyết ly hôn như bình thường.
Lưu ý: Pháp luật hiện nay chưa có quy định về việc người chồng có thể ly hôn; khi phát hiện người vợ mang thai không phải là con của mình. Trong trường hợp người vợ mang thai con của người khác thì người chồng vẫn bị hạn chế quyền ly hôn. Điều đó cũng cho thấy; dù người chồng phát hiện đứa con mà vợ mình đang mang không phải là máu mủ của mình; thì vẫn bị hạn chế quyền ly hôn.
Trường hợp 2: Không có căn cứ về việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ/chồng; không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ/chồng; làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (Khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014).
Theo đó, Tòa án sẽ không tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương cho vợ/chồng; nếu không đáp ứng được các căn cứ dưới đây:
- Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ/chồng;
- Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ; chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp 3: Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án
Theo Khoản 2 Điều 56 Luật HNGĐ 2014, Tòa án chỉ tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương cho vợ/chồng; trong trường hợp đã có tuyên bố chồng/vợ mất tích từ Tòa án. Theo đó, trong tường hợp vợ hoặc chồng mất tích lâu ngày mà muốn tiến hành ly hôn; cần phải thực hiện thủ tục xác nhận vợ/chồng mất tích từ Tòa án trước; sau đó mới tiến hành yêu cầu ly hôn đơn phương.
Trường hợp 4: Một bên vợ/chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
Trường hợp khi một bên vợ/chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, Tòa án sẽ không tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương; nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
- Không có căn cứ về việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
Như vậy, có thể thấy rằng, không phải cứ nộp đơn ly hôn lên Tòa án là sẽ được giải quyết cho ly hôn. Tòa án sẽ phải xem xét kỹ càng dựa các quy định của pháp luật; cũng như các yếu tố khác có tác động liên quan để giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ/chồng. Do đó, trước khi muốn nộp đơn ly hôn ra Tòa án; bạn cần phải có một người tư vấn có kinh nghiệm; có trình độ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình để tư vấn và hỗ trợ cho mình một cách tốt nhất.
DỊCH VỤ TƯ VẤN LY HÔN CỦA OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn ly hôn. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng; chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất; chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận