Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế quan trọng, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Loại thuế này được áp dụng cho các nhân có thu nhập chịu thuế. Vậy đối tượng nào phải nộp thuế cá nhân? Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo tiền lương, tiền công như thế nào? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Cơ sở pháp lí
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
Thông tư 111/2013/TT – BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế TNCN năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là gì?
Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN quy định:
Cá nhân cư trú là cá nhân thuộc trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp 2: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân kí hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất
Trong đó: thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế- các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = tổng thu nhập – các khoản được miễn
- Các khoản được giảm trừ:
-Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú kí hợp đồng từ 3 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Cá nhân cư trú không kí hợp đồng lao động hoặc kí hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập
- Cách tính thuế
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính số thuế TNCN không cư trú được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kì tính thuế. Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú.
Cụ thể thu nhập tính thuế được xác định như sau:
- Đối với trương hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam tổng số ngày làm việc trong năm |
X
|
Thu nhập từ tiền lương tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam |
Trong đó tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật lao động của Việt Nam
- Đối với các trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Trên đây là tư vấn của OTIS LAWYERS về thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Nếu quý khách hàng có bất kì câu hỏi nào về thuế thu nhập cá nhân, hãy liên hệ ngay với OTIS LAWYERS để được tư vấn và hỗ trợ.
Dịch vụ tư vấn thuế của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn thuế. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn nhé!
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận