Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên có thể tự hòa giải với nhau, nếu không được sẽ gửi đơn đến UBND cấp xã yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Vậy quá trình hòa giải tranh chấp đất đai diễn ra như thế nào? Cùng OTIS LAWYER tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
Tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp xã
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “Đối với các tranh chấp về “ai là người có quyền sử dụng đất” mà chưa được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS năm 2015.”
Quy định trên cho thấy, tranh chấp về chủ thể của quyền sử dụng đất như Tranh chấp về ranh giới thửa đất, tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất… là loại tranh chấp bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai (TCĐĐ) tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được sẽ thực hiện thủ tục hòa giải TCĐĐ tại UBND xã. UBND xã không tự hòa giải mà phải có đơn yêu cầu của một trong các bên tranh chấp.
Điều 88 Nghị định 43/2014 quy định thủ tục hòa giải TCĐĐ tại UBND xã như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải đến UBND cấp xã
Bước 2: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
-Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
-Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm:
+Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
+Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
+Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
-Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Bước 3: Thông báo kết quả hòa giải
Kết quả hòa giải TCĐĐ phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của OTIS LAWYERS
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.Chúng tôi hi vọng đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho quý khách khi tìm hiểu về đất đai.
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn đất đai. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận