Chúng ta thường nghe rất nhiều và có thể hiểu ở một mức độ nhất định về mua bán tài sản, mua bán nhà đất, mua bán doanh nghiệp. Tuy nhiên mua bán quyền tài sản là một cụm từ không phải ai cũng biết và hiểu rõ. Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Quyền tài sản là gì?
Điều 115 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, không đòi hỏi phải có sự chuyển giao trong giao dịch dân sự. Đối với quyền tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự phải đáp ứng được hai yêu cầu là trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. Quyền tài sản bao gồm quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản thuê, quyền trị giá bằng tiền, quyền thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ. Những quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì không được chuyển giao như quyền thừa kế, quyền cấp dưỡng, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe.
Quyền tài sản bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Quyền tài sản có thể được phân chia thành hai loại: quyền đối vật và quyền đối nhân. Quyền đối vật là quyền của chủ thể được tác động trực tiếp vào vật để thỏa mãn nhu cầu của mình như quyền sở hữu, quyền cầm cố, quyền thế chấp, quyền hưởng hoa lợi… Quyền đối nhân là quyền của chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được đáp ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền. Ví dụ quyền yêu cầu trả nợ, giao vật…
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định quyền tài sản là bất động sản hay động sản. Việc xác định quyền tài sản là bất động sản hay động sản dựa vào đặc điểm của đối tượng mang quyền. Ví dụ, quyền sử dụng đất, quyền đối với bất động sản liền kề gắn liền với đất nên phải được xác định là bất động sản; quyền thế chấp tàu biển, quyền cầm cố xe máy, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp là động sản…
Thông thường, quyền tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phổ biến là quyền đòi nợ, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ có thể chuyển giao được,…
Mua bán quyền tài sản là gì?
Việc mua bán, chuyển giao quyền tài sản được quy định tại Điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 450. Mua bán quyền tài sản
1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định”
Mua bán tài sản và mua bán quyền tài sản khác nhau thế nào?
Mua bán quyền tài sản khác với mua bán tài sản thông thường vì với những tài sản hữu hình thì việc mua bán được thực hiện trên cơ sở chuyển giao tài sản cho bên mua mua, tức bên mua nắm giữ tài sản trong tay. Nhưng quyền tài sản mang tính chất vô hình nên bên mua khi mua tài sản không thể nắm giữ tài sản trong tay được. Do đó, để bảo đảm quyền sở hữu của bên mua với quyền tài sản mua bán, thì bên bán phải chuyển giao giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Còn bên mua thì trả tiền cho bên bán.
Bên bán quyền đòi nợ phải liên đới chịu trách nhiệm khi nào?
Quyền đòi nợ tham gia vào giao dịch ban đầu dưới hình thức thế chấp quyền đòi nợ. Theo đó, bên có quyền đòi nợ, thế chấp cho bên nhận thế chấp quyền đòi nợ từ một chủ thể khác, để vay tiền từ bên nhận thế chấp.
Trách nhiệm của bên bán trong hợp đồng mua bán quyền đòi nợ được xác định như sau:
- Thứ nhất, nếu bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả. Quy định này nhằm bảo đảm sự an toàn cho bên mua, trong trường hợp bên mặc nợ không thanh toán được nợ, thì bên mua vẫn bảo vệ được lợi ích của mình.
- Thứ hai, nếu bên bán không cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì người mắc nợ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước bên mua. Bên bán sau khi đã bán quyền đòi nợ thì không còn liên quan gì đến quan hệ giữa bên mua và bên mắc nợ nữa. Lúc này bên mua phải chịu mọi rủi ro nếu bên nợ không thanh toán tiền.
Bản chất của hợp đồng mua bán quyền đòi nợ chính là việc chuyển giao quyền đòi nợ từ bên có quyền sang cho bên thứ ba, bên thứ ba mua quyền đòi nợ gọi là bên thế quyền. Khi bên có quyền đòi nợ đã bán quyền đòi nợ cho bên mua, thì lúc này chủ thể của quan hệ đã thay đổi. Bên bán quyền đòi nợ chấm dứt tư cách chủ thể có quyền đòi nợ của mình, đồng thời làm phát sinh quyền của bên mua với bên mắc nợ, theo đó, bên mặc nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên mua (cũng chính là chủ thể có quyền mới) khi đến hạn. Do đó, bên bán không còn quyền và nghĩa vụ gì liên quan đến quan hệ với bên mua và quan hệ với bên mắc nợ.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản
Về thời điểm chuyển quyền sở hữu quyền tài sản từ bên bán sang bên mua được xác định dựa trên cơ sở, quyền tài sản được mua bán có phải đăng ký quyền sở hữu hay không:
-Một là, quyền tài sản mua bán không phải đăng ký quyền sở hữu. Quyền tài sản không phải đăng ký như quyền đòi nợ,..thì thời điểm chuyển giao được xác định là thời điểm bên mua nhận được các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của bên bán. Tuy nhiên, không phải quyền tài sản nào cũng có giấy tờ chứng quyền sở hữu, như đối với quyền đòi nợ nhưng các bên chỉ thỏa thuận cho vay bằng miệng mà không có giấy tờ gì. Khi đó, thời điểm chuyển quyền sở hữu quyền tài sản cho bên mua là thời điểm bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ đối với bên bán quyền.
-Hai là, quyền tài sản mua bán phải đăng ký quyền sở hữu. Quyền tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà pháp luật quy định như: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ,…Chính vì phải đăng ký, phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản cho bên mua chính là thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền cho bên mua.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận