Khi giao kết hợp đồng dân sự, các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành. Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Chấm dứt hợp đồng dân sự
Chấm dứt hợp đồng là việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên đã được giao kết, thỏa thuận, thống nhất với nhau trong hợp đồng. Quy định về hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào được nêu tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó có trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự.
Đơn phương dứt hợp đồng dân sự
Căn cứ pháp lý đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
Căn cứ điều 428 Bộ luật dân sự quy định cụ thể hơn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự. Cụ thể:
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Phân tích quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được một trong các bên thực hiện khi:
– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
– Do các bên thỏa thuận về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng;
– Do pháp luật quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể do sự vi phạm hợp đồng của một bên hoặc là ý chí chủ quan của bên thực hiện quyền đơn phương, không muốn tiếp tục tham gia hợp đồng. Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định tại Khoản 1 của Điều Luật thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại.
Và theo căn cứ tại Khoản 5 tại Điều luật, những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng khác so với các trường hợp tại Khoản 1 này thì được coi là vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng. Lúc đó được hiểu bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải đang thực hiện quyền đơn phương của mình mà là bên vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Các quy định phải tuân thủ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đây là quy định bắt buộc, giống với hủy bỏ hợp đồng, theo đó bên đơn phương phải thông báo ngay cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định này, việc chấm dứt hợp đồng do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý kể cả khi có hoặc không có thông báo cho bên kia, việc không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì chỉ phải bồi thường chứ không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng.
Thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm chấm dứt của hợp đồng. Khi hợp đồng chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện hợp nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp, phần nghĩa vụ đã thực hiện vẫn có giá trị với các bên, vì vậy bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Ví dụ về đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được nêu tại Điều 35 Bộ luật Lao động. Theo đó, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương hoặc trả nhưng không đúng thời hạn đã thoả thuận… và người lao động phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời gian như sau:
Ít nhất 45 ngày: Người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn
Ít nhất 30 ngày: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng.
Ít nhất 03 ngày làm việc: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng…
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp các loại hợp đồng. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận