Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên không phải lúc nào hợp đồng cũng sẽ có hoặc còn hiệu lực. Vì một số lý do chủ quan và khách quan. Trong bài viết dưới đây, cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong trường hợp nào thì hợp đồng vô hiệu!
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự
Chủ thể của giao dịch dân sự dù là cá nhân hay pháp nhân thì đều cần có năng lực hành vi dân sự.
Đối với cá nhân: Năng lực hành vi là năng lực thể hiện ý chí riêng và nhận thức được hành vi của họ. Cá nhân có thể tự mình xác lập giao dich, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Đồng thời cá nhân có thể hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng đó.
Đối với chủ thể là Pháp nhân: Khi pháp nhân tham gia vào hợp đồng thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên pháp nhân chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định.
Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
Một số trường hợp giao dịch dân sự xác lập không có sự tự nguyện. Sẽ không được pháp luật công nhận và bị coi là vô hiệu. Đó là các trường hợp vô hiệu do giả tạo; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép; do xác lập tại thời điểm mà không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
Hợp đồng có thể có các nội dung như:
- Đối tượng của hợp đồng.
- Số lượng, chất lượng.
- Giá, phương thức thanh toán.
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Các bên hoàn toàn có thể tự thỏa thuận với nhau về các nội dung trên. Hoặc thêm 1 số nội dung khác. Tuy nhiên dù hai bên có thể tự thỏa thuận với nhau. Nhưng đều cần dựa trên quy định của pháp luật và không làm trái với đạo đức xã hội.
Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Hình thức của hợp đồng được hiểu là cách thức thể hiện hợp đồng để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Khi các bên thỏa thuận giao kết bằng một trong ba hình thức trên. Thì hợp đồng được xem xét là đã giao kết và phải tuân theo quy định về nội dung của hình thức đó. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có quy định về việc hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản. Và phải được công chứng, chứng thực. Khi đó hình thức của hợp đồng bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu (Giao dịch dân sự vô hiệu)
Từ những điều kiện để hợp đồng có hiệu lực nêu trên, có thể tóm tắt được những trường hợp hợp đồng vô hiệu như sau:

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Ví dụ: hợp đồng mua bán vận chuyển động vật quý hiếm có trong sách đỏ bị pháp luật cấm mua bán…
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo: Các bên ký hợp đồng giả tạo để che giấu một hợp đồng khác hoặc hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Lưu ý: Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
+ Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người này với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
+ Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Ví dụ đe dọa cưỡng ép để ký hợp đồng bán nhà
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu. Ví dụ: một trong các bên khi ký hợp đồng ác bên bị say rượu, sử dụng chất ma túy không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì hợp đồng đó bị vô hiệu.
- Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Ví dụ: hợp đồng miệng và không lập thành văn bản. Hợp đồng văn bản không có chữ ký đóng dấu xác nhận của các bên. Hợp đồng không có công chứng của cơ quan pháp luật…
- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Căn cứ Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Khi hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; vô hiệu do bị nhầm lẫn; vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức là 02 năm, kể từ ngày:
- Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
- Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
- Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
- Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Lưu ý:
- Hết thời hiệu 02 năm mà không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng có hiệu lực.
- Đối với hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu có thể rất nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho các bên tham gia. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia. Thì hợp đồng không được dùng làm căn cứ để giải quyết.
Về giá trị pháp lý của hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu có hệ quả:
- Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết;
- Không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù hợp đồng đã được thực hiện trên thực tế hay chưa.
Về mặt lợi ích vật chất
Trong trường hợp hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu. Và hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật. Thì hoàn trả bằng tiền. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Xử lý các khoản lợi thu được từ hợp đồng vô hiệu:
Các bên tham gia hợp đồng phải hoàn trả các lợi ích thu được từ hợp đồng vô hiệu (bao gồm hoa lợi, lợi tức thu được từ việc tuyên bố Hợp đồng vô hiệu). Nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu. Thì chủ sở hữu được nhận lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng bị vô hiệu:
Một trong những hệ quả của việc hợp đồng vô hiệu đó là phải bảo vệ lợi ích của bên thứ ba. Trong một số trường hợp, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tình ( Điều 133 BLDS 2015)
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng. Cùng với sự tận tâm với khách hàng. Chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất. Chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận