Hiện nay, có rất nhiều người lầm tưởng cứ ký hợp đồng là hợp đồng có hiệu lực. Tuy nhiên không hẳn như vậy, trong một số trường hợp thời điểm hợp đồng có hiệu lực sẽ không phải là thời điểm ký hợp đồng. Cùng với đó thì không phải hợp đồng nào cũng đương nhiên có hiệu lực. Trong bài viết dưới đây hãy cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu về hiệu lực của hợp đồng.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực
Khoản 1 điều 401 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về như sau:
"Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác."
Theo quy định trên có thể xác định được một trong ba thời điểm sau:
Thời điểm giao kết hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm giao kết khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng. Pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết hợp đồng là các thời điểm sau:
- Trường hợp hợp đồng thỏa thuận bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị.
- Trường hợp hợp đồng giao kết bằng văn bản: Thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
- Trường hợp hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện: Thời điểm giao kết là ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định im lặng là đồng ý giao kết hợp đồng: Thời điểm giao kết là thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.
- Trưởng hợp hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử: Thời điểm giao kết phải tuân theo các qui định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực do các bên thỏa thuận
Ngoài trường hợp nêu trên, nếu các bên có thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết thì hợp đồng sẽ có hiệu lực vào thời điểm đó. Ví dụ: Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký. Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Các bên có quyền tự do thỏa thuận về nội dung hợp đồng thì đương nhiên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Thời điểm luật liên quan có quy định khác
Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, nhà làm luật quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trường hợp này hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm pháp luật quy định. Ví dụ: Điều 458 BLDS 2015 thì thời điểm hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực là thời điểm bên được tặng cho nhận được tài sản.
Hợp đồng không có hiệu lực (vô hiệu) khi nào?
Hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng dân sự vô hiệu trong những trường hợp sau:
- Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành viên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện, trừ trường hợp:
- Hợp đồng của người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hằng ngày.
- Hợp đòng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất, hạn chế năng lực hành vi, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Hợp đòng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn, trừ một trong hai trường hợp sau:
- Mục tiêu xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được.
- Các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Hình thức của hợp đồng dân sự không tuân thủ quy định, trừ trường hợp:
- Hợp đồng có điều kiện phải lập thành văn bản. Nhưng các bên không lập hoặc văn bản không đúng quy trình mà một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ.
- Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản. Nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.
Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng. Chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận