Trong trường hợp nam nữ chưa kết hôn mà đã có con chung với nhau, nếu làm giấy khai sinh cho con có tên cha, thì cần có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Vậy để chứng minh quan hệ cha con thì cần những giấy tờ gì? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con do các bên nhận cha, mẹ, con lập trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.
Nếu thuộc trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. (Điều 5 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp)
Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết, đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.
Thông thường văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con là kết luận giám định ADN.
Như vậy chúng ta có thể dùng kết luận giám định ADN để làm chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Nếu không thì có thể sử dụng văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và có ít nhất 2 người làm chứng.
Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con
Pháp luật quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo Điều 24 Luật Hộ tịch 2014)
Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
- Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đăng ký thường trú.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Dịch vụ tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email:[email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận