Bồi thường thiệt hại hợp đồng bao gồm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là bồi thường khi hợp đồng có điều khoản về việc bồi thường. Vậy còn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Hãy cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng;
Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Rất nhiều trường hợp trên thực tế có hành vi gây thiệt hại xảy ra. Nhưng giữa các bên không có ràng buộc hợp đồng trước đó nên bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng để xử lý.
Ví dụ
Ví dụ 1: A cho B vay tiền nhưng B đến hạn chưa trả đủ số tiền vay do chưa có khả năng thanh toán. Sau nhiều lần đòi không được, A đăng hình của B kèm theo những thông tin bịa đặt, sai sự thật như B lừa đảo, hay ăn cắp vặt…Ngoài việc bị xem xét, xử lý vì hành vi vu khống, A phải bồi thường cho B về hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của B.
Ví dụ 2: Anh C và anh D mở hàng ăn cạnh nhau. Do tranh giành khách nên hai bên có mâu thuẫn. Một hôm cũng vì mời chào, tranh khách nên anh và anh D có cãi nhau, anh C lao vào đấm vào mặt anh D, khiến anh D bị thương phải đi viện.
Trong trường hợp này, anh A đã đã xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của anh B trái pháp luật. Vì vậy anh A phải trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh B.
Căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
+ Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
+ Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh sự kiện bất khả kháng hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
- Có thiệt hại xảy ra
- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
- Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể
Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, thỏa mãn các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật thì về nguyên tắc, chúng ta sẽ áp dụng trách nhiệm BTTH theo các nguyên tắc chung. Tuy nhiên, trách nhiệm BTTHNHĐ rất đa dạng, tính đa dạng này có thể thể hiện ở chủ thể gây thiệt hại, đối tượng bị thiệt hại, hoàn cảnh gây thiệt hại…nên BLDS có quy định về trách nhiệm BTTH trong một số trường hợp cụ thể.
Thứ nhất, BTTH trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
Thứ hai, BTTH trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
Thứ ba, BTTH do người dùng chất kích thích gây ra
Thứ tư, BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Thứ năm, BTTH do súc vật gây ra
Dịch vụ tư vấn khởi kiện bồi thường thiệt hại hợp đồng của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp cũng như khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới các nhà đầu tư dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận