Chúng tôi nhận được rất nhiều yêu cầu tư vấn pháp lý của khách hàng. Liên quan đến khoảng thời gian được nghỉ ốm của người lao động mà vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là bao lâu? Nhằm giải đáp những vướng mắc của khách hàng cũng như cung cấp thêm thông tin cho bạn đọc, OTIS LAWYERS xin đưa ra một số quy định pháp luật hiện hành và tư vấn về tình huống dưới đây!
Câu hỏi của khách hàng
Em chào anh chị ạ. Em có câu hỏi muốn nhờ anh chị tư vấn cho em ạ.
Em có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với một công ty may mặc và đã làm được 2 năm, có đóng bảo hiểm đầy đủ. Gần đây em bị ốm và xin nghỉ làm để điều trị, thời gian vào viện điều trị và hồi phục sức khỏe là 25 ngày và em có báo với công ty rồi. Sau khi điều trị xong thì em có quay lại công ty làm việc nhưng lại nhận được thông báo cho nghỉ việc với lý do em nghỉ quá lâu làm ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và họ đã tìm người thay thế. Công ty thông báo bằng văn bản gửi cho em 1 ngày trước khi nghỉ việc ạ. Luật sư cho em hỏi, công ty làm như thế có đúng không? Nếu công ty sai thì phải chịu trách nhiệm gì ạ?
Tư vấn của OTIS LAWYERS về thời gian được nghỉ ốm của người lao động
Trước tiên chúng tôi xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho OTISLAWYERS. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
Thời gian được nghỉ ốm của người lao động
Thời gian được nghỉ ốm của người lao động theo quy định pháp luật
Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định trường hợp người lao động bị ốm, tai nạn mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì được nghỉ làm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
"Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên."
Điểm b Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 , người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
Việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai?
Theo quy định trên người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nếu:
- Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn : bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục
- Người làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng: bị ốm đau đã điều trị 6 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục
- Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng: bị ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục
Căn cứ theo những quy định trên: Hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn nên nếu bạn nghỉ điều trị quá 12 tháng liên tục mà vẫn chưa hồi phục khả năng lao động, công ty mới có quyền đuổi việc bạn. Bạn nghỉ 25 ngày là đúng theo quy định về hưởng chế độ ốm đau và bạn vẫn được hưởng lương. Việc công ty lấy lí do đuổi bạn như vậy là trái với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm gì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Trong trường hợp của bạn, công ty bạn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 thì công ty bạn sẽ phải:
- Nhận bạn trở lại làm việc. Nếu vị trí của bạn đã có người khác làm thay thì bạn và công ty có thể thỏa thuận lại để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
- Bồi thường cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng đã kí kết.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, thì công ty phải thông báo cho bạn trước ít nhất 45 ngày. Công ty đã vi phạm quy định về thời hạn báo trước nên ngoài các khoản trên, công ty còn phải trả cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu bạn còn vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ với OTISLAWYERS để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
>>>>> XEM THÊM : TẶNG CHO CON GÁI ĐẤT CÓ CẦN LẬP HỢP ĐỒNG CÓ CÔNG CHỨNG KHÔNG?
Bình luận