Tặng cho nhà đất là một sự việc diễn ra khá phổ biến trong đời sống hiện nay. Thường thấy nhất là cha mẹ tặng cho nhà đất cho con cái khi về già. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được quy định pháp luật hiện hành về việc tặng cho này. Hãy cũng OTIS LAWYERS tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
ĐIỀU KIỆN TẶNG CHO NHÀ ĐẤT
Tại khoản 1 điều 188 luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đất không có tranh chấp.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Có giấy chứng nhận, trừ khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không phải là đối tượng mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Theo quy định tại khoản 1 điều 168 luật đất đai 2013 được quyền tăng cho đất khi:
"- Trường hợp đất chuyển đổi là đất nông nghiệp thì sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, người sử dụng mới được quyền tặng cho đất.
- Trường hợp khi thừa kế quyền sử dụng đất thì khi có điều kiện cấp giấy chứng nhận(chưa cần thiết có giấy chứng nhận) thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho đất.
- Trường hợp người sử dụng còn chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì cần phải thực hiện xong trước khi thực hiện quyền tặng cho đất."
TRƯỜNG HỢP BỊ CẤM TẶNG CHO NHÀ ĐẤT
Cần lưu ý các trường hợp bị cấm chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Cụ thể, tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 04 trường hợp không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ ĐẤT LÀ GÌ?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù; bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
Nội dung cần có trong hợp đồng tặng cho nhà đất
Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần đảm bảo các nội dung sau:
- Thông tin cá nhân của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Số lượng, chất lượng;
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho;
- Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Hình thức của hợp đồng tặng cho nhà đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được thành lập bằng văn bản, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TẶNG CHO NHÀ ĐẤT
Bước 1: Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại “Tổ chức hành nghề Công chứng”
Theo quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã".
Bước 2: Bên tặng cho tài sản và bên nhận tặng cho tài sản xuất trình giấy tờ
Giấy tờ - tài liệu bên tặng cho quyền sử dụng đất phải xuất trình bao gồm:
- CMND; hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
- Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).
Giấy tờ - tài liệu bên nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải xuất trình:
- CMND và hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
- Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
Theo đó, khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bố mẹ và bạn phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản và phải mang đi công chứng tại tỉnh/thành nơi có tài sản là nhà đất.
Bước 3: Kê khai và Nộp hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại “Văn phòng Đăng ký đất đai”
Hồ sơ kê khai và nộp lên Văn phòng Đăng ký đất đai, gồm:
- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
CÁC KHOẢN TIỀN PHẢI NỘP KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BTC.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Đối với quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Lệ phí trước bạ
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%.
Các chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
DỊCH VỤ TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn đất đai. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận