Bên cạnh những thắc mắc về hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ, nhiều người cũng thắc mắc về chi phí làm sổ đỏ. Ngoài những chi phí đã được quy định chung thì tùy vào từng tỉnh thành quy định sẽ có sự khác nhau về chi phí làm sổ đỏ. Dưới đây, OTIS LAWYERS xin cung cấp thông tin về chi phí làm sổ đỏ mới nhất năm.
Căn cứ pháp lí
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
Các loại chi phí làm sổ đỏ
Theo khoản 1 Điều 63 NĐ 43/2014/NĐ-CP nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ. Ngoài ra, chủ thể xin cấp sổ đỏ sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân nếu chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và lệ phí cấp sổ đỏ.
1. Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất hay còn gọi là tiền mà người sử dụng đất phải trả cho các cơ quan có thẩm quyền khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Người dân phải nộp loại tiền này trong trường hợp sau:
a, Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai;
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
b, Khi được giao đất
Theo quy định tại Điều 55 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
2. Tiền thuê đất
Theo Điều 56 và điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
3. Lệ phí trước bạ
Theo Điều 5, 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x giá 1 m2 đất tại bảng giá đất x diện tích
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ chỉ áp dụng khi thừa kế, tặng cho)
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là di sản thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
4. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân chỉ phải nộp trong trường hợp nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế.
+ Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá chuyển nhượng thửa đất
+ Mức thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, nhận tặng cho là quyền sử dụng đất:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x giá đất tại bảng giá đất x diện tích.
Các trường hợp sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Mua bán, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh chị em ruột với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân chỉ phát sinh khi có chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho chứ không phải chi phí khi làm sổ đỏ. Tuy nhiên, khi tổ chức, cá nhân xin cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng, thừa kế tặng cho sẽ phải nộp chi phí này thì mới đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.
5. Lệ phí cấp sổ đỏ
Tùy vào quy định của từng tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.
Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ của OTIS LAWYERS
Gói dịch vụ của chúng tôi về tư vấn xin cấp sổ đỏ hiện nay bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về điều kiên, thủ tục xin cấp sổ đỏ;
- Soạn thảo hồ sơ xin cấp sổ đỏ để nộp tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ hồ sơ xin cấp sổ đỏ để nộp tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đại diện khách hàng trong toàn bộ quá trình xin cấp sổ đỏ và phúc đáp công văn trao đổi cơ quan có thẩm quyền;
- Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong quá trình xin cấp sổ đỏ;
- Tư vấn, xử lí các tranh chấp phát sinh liên quan đến quá trình xin cấp sổ đỏ.
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn xin cấp sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park View, Số 3 đường Vũ Phạm Hàm, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận