Xin chào luật sư, tôi muốn sử dụng hình ảnh lá trà để đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm trà xanh của công ty tôi có được không? Đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu như thế nào? Mong luật sư giải đáp!
Cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi, OTIS LAWYERS xin phép được trả lời như sau:
Căn cứ pháp luật
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bố sung năm 2009, 2019, 2022
(sau đây là LSHTT)
Nhãn hiệu là gì? Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 LSHTT, nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 73 LSHTT, nếu nhãn hiệu anh/chị muốn đăng ký bảo hộ mang các dấu hiệu dưới đây thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;
- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
- Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Khoản 2 Điều 74 LSHTT quy định, nhãn hiệu sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Như vậy:
Nếu anh/chị muốn đăng ký nhãn hiệu thì cần tránh sử dụng các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu và các trường hợp khiến nhãn hiệu không có khả năng phân biệt. Nếu rơi vào các trường hợp trên, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối.
Ngoài ra, hình ảnh lá trà là hình ảnh được khá nhiều công ty khác sử dụng và "trà" là thành phần tạo nên sản phẩm của công ty anh/chị nên có thể rơi vào các trường hợp bị coi là không có khả năng phân biệt đã liệt kê ở trên. Vì vậy, để hạn chế việc trùng hoặc tương tự đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu khác thì anh/chị có thể sử dụng hình ảnh lá trà cách điệu kết hợp cùng chữ viết hoặc ký hiệu, hình ảnh khác để tăng khả năng phân biệt cho nhãn hiệu.
Làm sao để biết nhãn hiệu có khả năng phân biệt?
Xác định hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu
Khi đăng ký nhãn hiệu, anh/chị phải chỉ rõ hoặc liệt kê các loại sản phẩm/dịch vụ sẽ sử dụng nhãn hiệu trong Đơn đăng ký nhãn hiệu. Việc này giúp Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định, đánh giá nhãn hiệu có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ hay không.
Vì vậy, anh/chị cần xác định các sản phẩm/dịch vụ sẽ được găn nhãn hiệu; anh/chị có thể tra cứu các loại hàng hóa/dịch vụ ở Bảng Phân loại quốc tế về hàng hóa/dịch vụ Ni-xơ để liệt kê cụ thể, rõ ràng trong Đơn đăng ký nhãn hiệu. Theo đó, các loại sản phẩm/hàng hóa được phân vào các nhóm từ 1-34, các loại dịch vụ được phân loại vào các nhóm từ 34-35.
Tra cứu nhãn hiệu
Việc tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn có vai trò vô cùng quan trọng nhằm xác định nhãn hiệu dự định đăng ký có khả năng bảo hộ hay không. Hay nói cách khác nhãn hiệu có khả năng phân biệt và có tương tự đến mức gây nhầm lẫn, xung đột với nhãn hiệu có trước không. Ngoài ra, tra cứu nhãn hiệu làm giảm nguy cơ xâm phạm nhãn hiệu của bên thứ ba và hạn chế việc tốn nhiều thời gian, tiền bạc.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu online miễn phí, đơn giản nhất 2023
Một số tiêu chí đánh giá khả năng tương tự gây nhầm lẫn của nhãn hiệu
Để đánh giá dấu hiệu đăng ký ở trong đơn có khả năng phân biệt và gây nhầm lẫn, tương tự với nhãn hiệu khác hay không thì phải xem xét đến những yếu tố sau:
– Cấu trúc: Hai nhãn hiệu trên dù được thể hiện cách điệu với nhau nhưng do cấu trúc giống nhau nên vẫn có thể gây nhầm lẫn.
– Cách phát âm: Nhãn hiệu dù có cách viết khác nhau nhưng lại phát âm giống nhau. Do đó vẫn có thể gây tương tự, nhầm lẫn với nhãn hiệu khác.
– Ý nghĩa: Trường hợp hai nhãn hiệu đều có ngôn ngữ, cấu trúc, cách phát âm khác nhau nhưng ý nghĩa lại tương đồng với nhau. Nhãn hiệu này là từ dịch sang tiếng Việt của nhãn hiệu kia, việc dịch nghĩa từ các ngôn ngữ thông dụng sang thì có thể bị coi là cùng ý nghĩa.
– Sản phẩm, dịch vụ tương tự
Trên đây là tư vấn của OTIS LAWYERS về đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu. Chúng tôi hi vọng bài viết sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho quý khách hàng!
Dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ OTIS LAWYERS

OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn sở hữu trí tuệ. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: K28 - Nhóm K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Bình luận