Tạm giữ và tạm giam có phải là một? Theo quy định pháp luật hiện hành, ai sẽ bị tạm giữ và tạm giam? Cùng OTIS LAWYERS phân biệt tạm giữ và tạm giam trong bài viết dưới đây!
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Khái niệm tạm giữ, tạm giam
- Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để áp dụng đối với bị can bị, bị cáo, khi đó bị can, bị cáo sẽ bị hạn chế một số quyền nhân thân của mình.
- Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được sử dụng để áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, áp dụng với người có hành vi vi phạm hành chính gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới....
Phân biệt tạm giữ và tạm giam
Tiêu chí | Tạm giữ | Tạm giam |
Đối tượng áp dụng | Căn cứ theo Khoản 1, Điều 117, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS), tam giữ là “có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã” . | Căn cứ theo Điều 119: Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Đồng thời, có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp được nếu trong Khoản 2, Điều 119.
Lưu ý: Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: - Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; - Tiếp tục phạm tội; - Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; - Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. |
Thẩm quyền ra quyết định | Căn cứ theo Điều 110, BLTTHS 2015, những người dưới đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ. Bao gồm: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. | Căn cứ theo Khoản 1, Điều 113, BLTTHS 2015, những người dưới đây có quyền ra quyết định tạm giam. Bao gồm: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. |
Thời hạn | - Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. - Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. - Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. - Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Lưu ý: Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm | - Thời hạn tạm giam để điều tra: (Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam - Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015) + Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; + Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; + Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; + Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. - Thời hạn tạm giam để truy tố: không vượt quá thời hạn truy tố, nên để xác định thời hạn tạm giam để truy tố ta cần đối chiếu với quy định về thời hạn truy tố theo quy định tại Điều 240 Thời hạn quyết định truy tố Bộ Luật tố tụng hình sự số 2015, thì thời hạn tạm giam để truy tố tương ứng với từng loại tội như sau: + Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày; + Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày; + Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày; + Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày; - Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử: không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử, nên để xác định thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử ta cần đối chiếu với quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 277 Thời hạn chuẩn bị xét xử Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử tương ứng với từng loại tội như sau: + Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày;. + Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội nghiêm trọng: không quá 45 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày; + Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 60 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày + Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 90 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày Lưu ý: Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. |
Dịch vụ tư vấn pháp luật của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park view, số 3 đường Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận