Quyền sở hữu trí tuệ không phải là một khái niệm xa lạ đối với người dân, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam. Vậy quyền sở hữu trí tuệ là gì? Pháp luật quy định như thế nào về quyền sở hữu trí tuệ? Cùng OTIS LAWYERS tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lí
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung nă 2009, 2019
Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, chương trình máy tính, nhiếp ảnh, kiến trúc, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, các giống cấy trồng mới...Quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên.
Khoản 1 Điều 4 VBHN Luật Sở hữu trí tuệ 2019 định nghĩa QSHTT như sau: QSHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng của QSHTT gồm 3 nhóm đối tượng sau:
Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
- Chủ thể QSHTT chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
- Việc thực hiện QSHTT không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định của Luật sở hữu trí tuệ , Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể QSHTT thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể QSHTT phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Pháp luật luôn tôn trọng QSHTT của cá nhân, tổ chức. Nhưng việc thực hiện QSHTT phải nằm trong khuôn khổ pháp luật và không mang tính tuyệt đối.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Tại sao cần bảo hộ?
Tài sản trí tuệ đem lại rất nhiều lợi ích về tinh thần, vật chất cho con người cũng như giá trị kinh tế vô cùng to lớn cho xã hội. Tuy nhiên, tài sản trí tuệ có tính vô hình nên nó không thể chiếm hữu về mặt thực tế. Chính vì thế mà đã được công bố, nó dễ dàng bị sao chép, sử dụng, khai thác một cách rộng rãi bởi công chúng mà không được sự cho phép của người tạo ra chúng, gây nên tình trạng xâm phạm QSHTT. Không chỉ như vậy, còn có các hành vi mạo danh là tác giả, chủ sỏ hữu của QSHTT, cướp sạch mọi công sức của người sáng tạo ra tài sản trí tuệ một cách trắng trợn.
Vì vậy pháp luật sở hữu trí tuệ đã đưa ra những quy định về cách thức, phạm vi bảo hộ cũng như xác định các hành vi vi phạm QSHTT nhằm bảo vệ cho tác giả, chủ sở hữu QSHTT.
Cơ chế bảo hộ
Bảo hộ QSHTT là việc xác lập, bảo vệ quyền của cá nhân, tổ chức đối với tài sản là sản phẩm trí tuệ của mình. Tùy thuộc vào từng đối tượng của QSHTT mà có đối tượng sẽ được bảo hộ tự động như quyền tác giả , quyền liên quan; đối tượng sẽ phải đăng kí bảo hộ để được cấp văn bằng bảo hộ như sáng chế, giải pháp hữu ích,.. và một số đối tượng khác thì sẽ được bảo hộ khi đủ điều kiện theo quy định.
Bên cạnh đó, thì tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của QSHTT cũng phải có trách nhiệm tôn trọng QSHTT của tổ chức, cá nhân khác. Bảo hộ QSHTT giúp cho người sáng tạo có thể khai thác giá trị tinh thần cũng như vật chất từ các sáng tạo của mình để bù đắp lại công sức đã tạo ra nó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về QSHTT. Chúng tôi hi vọng rằng đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho độc giả khi muốn tìm hiểu các định của pháp luật về QSHTT.
Dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ của OTIS LAWYERS
OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn sở hữu trí tuệ. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ văn phòng: K28 - Nhóm K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: [email protected]
Hotline: 0987748111
Bình luận