Home / CÓ LY HÔN VỚI NGƯỜI KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ RÕ RÀNG, CỐ TÌNH GIẤU ĐỊA CHỈ ĐƯỢC KHÔNG? – OTIS LAWYERS

CÓ LY HÔN VỚI NGƯỜI KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ RÕ RÀNG, CỐ TÌNH GIẤU ĐỊA CHỈ ĐƯỢC KHÔNG? – OTIS LAWYERS

24 Tháng 7, 2025 4 lượt xem Services
Sau khi tiếp nhận hồ sơ và thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn do không còn cư trú tại địa chỉ nguyên đơn ghi trong đơn khởi kiện. Để trả lời cho câu hỏi: Có ly hôn với người không có nơi cư trú rõ ràng, cố tình giấu địa chỉ được không? Cùng OTIS LAWYERS phân tích các trường hợp có thể xảy ra theo quy định pháp luật và thực tiễn.

Tòa án có thể sẽ đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn

Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04 ngày 05/05/2017 của HĐTP TANDTC:

“Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này”

co-ly-hon-voi-nguoi-khong-co-noi-cu-tru-ro-rang-co-tinh-giau-dia-chi-duoc-khong-otis-lawyers (1).jpg

Tức là nếu thuộc quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết này thì Tòa án không đình chỉ mà tiếp tục giải quyết vụ án. Tuy nhiên, tại điểm a Điều 6 Nghị quyết này hướng dẫn các trường hợp là cá nhân trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản. Trong khi đó, pháp luật Việt Nam dường như không coi hôn nhân là một loại giao dịch hoặc hợp đồng.

Như vậy, không thể áp dụng điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04 ngày 05/05/2017 của HĐTP TANDTC cho trường hợp này.

Yêu cầu tuyên bố mất tích/chết trước khi giải quyết ly hôn với người không có nơi cư trú rõ ràng

Trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích rồi tiến hành thủ tục ly hôn.

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp: Thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Trong đó, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;

Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Do đó, có thể làm đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Sau khi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là mất tích nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Tòa án vẫn thụ lý giải quyết ly hôn với người không có nơi cư trú rõ ràng

Tại khoản 1, 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án về Xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định:

“1. Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết này thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.

Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết như sau:

a) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ trụ sở”. Trường hợp cơ quan, tổ chức thay đổi trụ sở mà không công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

c) Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án yêu cầu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cung cấp địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó. Nếu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không cung cấp được địa chỉ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ thì đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này”.

Căn cứ vào quy định trên thì trong trường hợp người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án không được đình chỉ giải quyết vụ án mà phải giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của OTIS LAWYERS về việc giải quyết ly hôn với người không có nơi cư trú rõ ràng, hi vọng bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho bạn đọc.

Dịch vụ tư vấn Ly hôn của OTIS LAWYERS

OTIS LAWYERS luôn tự hào là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn Ly hôn. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm sâu rộng cùng với sự tận tâm với khách hàng, chúng tôi tin tưởng sẽ cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý và thời gian hoàn thành thủ tục nhanh nhất. Chúng tôi cam kết mọi thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối và lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

CÔNG TY LUẬT TNHH OTIS VÀ CỘNG SỰ

  • Địa chỉ văn phòng: Tầng 2, Tòa CT3, Khu đô thị Yên Hòa Park View, Số 3 đường Vũ Phạm Hàm, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
  • Email: info@otislawyers.vn
  • Hotline: (+84)987 748 111
  • Facebook: Hãng Luật OTIS và Cộng sự
  • Zalo: Luật sư Phạm Oanh 
  • Kakaotalk ID: azlaw84
  • Wechat ID: OtisLawyers
This entry was posted in . Bookmark the permalink.